Việt Nam đang bước vào kỷ nguyên mới về giao thông - Kỷ nguyên của đường sắt tốc độ cao và đường sắt đô thị
18/07/2025

Lê Văn Chè

Việt Nam đang bước vào kỷ nguyên mới về giao thông - Kỷ nguyên của đường sắt tốc độ cao và đường sắt đô thị

Việt Nam chưa có tuyến đường sắt tốc độ cao (ĐSTĐC) nào đi vào hoạt động. Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam  có chiều dài khoảng 1.560 km, hiện nay Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương khẩn trương hoàn thiện thể chế, tổ chức triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, đảm bảo tiến độ khởi công đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam trước ngày 31/12/2026. Đối với đường sắt đô thị (ĐSĐT) hiện Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đã có một số tuyến đi vào hoạt động như: tuyến số 2A (Cát Linh - Hà Đông), một phần tuyến số 3, Tuyến Bến Thành – Suối Tiên.

Hình ảnh minh họa đường sắt tốc độ cao sử dụng AI [1]

Trong kỷ nguyên vương mình chủ trương của Đảng, Nhà Nước, Chính Phủ đã xác định rõ cần ưu tiên phát triển ĐSTĐC và ĐSĐT. Thông báo số 157/TB-VPCP ngày 5/4/2025 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo tại Phiên họp lần thứ nhất Ban Chỉ đạo các công trình, dự án quan trọng quốc gia lĩnh vực đường sắt. Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Kết luận số 49-KL/TW ngày 28/2/2023 của Bộ Chính trị và các quy hoạch phát triển giao thông vận tải đã khẳng định đường sắt là một trong những lĩnh vực vận tải cần ưu tiên đầu tư. Đây là phương thức vận tải có nhiều ưu điểm, hài hòa giữa các phương thức vận tải (hàng không, đường thủy, hàng hải và đường bộ), vận tải khối lượng lớn, nhanh, chi phí rẻ, an toàn, bảo vệ môi trường có khả năng kết nối rộng và xuyên quốc gia… Vì vậy, việc phát triển hệ thống đường sắt có vai trò then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội, kết nối vùng miền và thúc đẩy hội nhập quốc tế, đặc biệt là các tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, đường sắt đô thị, đường sắt kết nối với cảng biển, khu công nghiệp, các đô thị lớn và đường sắt liên vận quốc tế.

Với quy mô đầu tư của hệ thống đường sắt trong thời gian tới là rất lớn, bao gồm: dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam; đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, các đường sắt đô thị Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, và các tuyến Lạng Sơn - Hà Nội, Hải Phòng - Hạ Long - Móng Cái…. Đây là cơ hội để chúng ta làm chủ công nghệ, phát triển sản xuất công nghiệp đường sắt. Mục tiêu là đến năm 2030 - 2045 phải phát triển được công nghiệp đường sắt (làm chủ sản xuất toa xe, đầu máy và hệ sinh thái liên quan công nghiệp đường sắt…). Để đạt được mục tiêu này, chúng ta cần đổi mới tư duy, vượt qua giới hạn của bản thân, phát huy tinh thần tự lực, tự cường… Đặc biệt nguồn nhân lực trong lĩnh vực ĐSTĐC và ĐSĐT cần nhu cầu rất lớn. Theo Viện Chiến lược và Phát triển GTVT, ước tính tổng nhu cầu nhân lực trực tiếp ở các khối quản lý nhà nước, quản lý dự án, tư vấn, xây lắp, vận hành cho xây dựng, khai thác đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam cao điểm khoảng 200.000 - 250.000 lao động, gồm: nhân lực quản lý dự án 700 -900 cán bộ, tư vấn 1.100-1.300 lao động, xây lắp 180.000 - 240.000 lao động và giai đoạn vận hành là 13.880 lao động. Đây là thách thức rất lớn khi thực trạng nguồn nhân lực ngành đường sắt hiện nay mới đáp ứng khoảng 10%.

Tầm quan trọng của đường sắt tốc độ cao và đường sắt đô thị

Đường sắt tốc độ cao (HSR - High-Speed Rail): Đây là phương tiện vận tải nhanh, năng lực lớn, giúp kết nối các vùng kinh tế trọng điểm, giảm thời gian di chuyển giữa các khu vực. Khi có HSR, nền kinh tế vùng sẽ “nóng” lên, kích thích phát triển công nghiệp, du lịch, thương mại, bất động sản và bùng nổ thị trường lao động.

Giải quyết bài toán khoảng cách địa lý và phát triển vùng: Việt Nam dài, hẹp, dân số tập trung chủ yếu ở hai cực Bắc - Nam và vùng duyên hải. Hiện thời, di chuyển bằng ô tô hay máy bay vẫn tốn thời gian, chi phí khá cao, chưa kể tắc nghẽn, sân bay quá tải. ĐSTĐC với vận tốc 200-350 km/h sẽ rút ngắn thời gian đi lại từ Hà Nội đến TP.HCM còn khoảng 6 giờ, cực kỳ hiệu quả, tạo ra một “hành lang phát triển” liên kết vùng mạnh mẽ.

Tăng cường kết nối kinh tế, xã hội: ĐSTĐC giúp các vùng kinh tế trọng điểm như Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng, Hải Phòng kết nối nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương, logistics, mở rộng thị trường lao động. Giảm khoảng cách phát triển giữa vùng trung tâm và vùng xa, thúc đẩy phát triển đa cực, tránh tập trung quá tải ở các thành phố lớn.

Công cụ thúc đẩy chuyển đổi số và hiện đại hóa ngành giao thông: ĐSTĐC yêu cầu hạ tầng số hóa, tự động hóa cao, giúp ngành giao thông Việt Nam “bắt kịp” xu hướng công nghệ thế giới. Tạo tiền đề phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ công nghệ cao, thúc đẩy nguồn nhân lực chất lượng cao.

Hình ảnh minh họa tầu đường sắt tốc độ cao [1]

Giải pháp bền vững cho giảm phát thải khí nhà kính: ĐSTĐC chạy điện, giảm thiểu phát thải so với máy bay, ô tô, giúp Việt Nam thực hiện cam kết giảm phát thải, phát triển xanh.

Đường sắt đô thị (Metro, MRT): Là giải pháp hiệu quả cho giao thông đô thị, giảm tải áp lực cho đường bộ, giảm ùn tắc giao thông, hạn chế ô nhiễm không khí và tiếng ồn. Đường sắt đô thị giúp người dân di chuyển nhanh, tiện lợi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và năng suất lao động hướng tới xã hội hạnh phúc.

Giải quyết tình trạng tắc nghẽn và ô nhiễm đô thị: Hà Nội và TP.HCM có mật độ dân số cao, tắc đường đã trở thành vấn nạn, ô nhiễm không khí ngày càng trầm trọng. ĐSĐT là giải pháp thiết yếu để giảm áp lực lên đường bộ, tiết kiệm thời gian di chuyển và giảm ô nhiễm.

Nâng cao chất lượng sống và hiệu quả lao động: Giúp người dân di chuyển nhanh, giảm stress, tăng năng suất lao động và thời gian dành cho gia đình, xã hội. Hệ thống metro sạch, an toàn, đáng tin cậy còn giúp nâng cao ý thức sử dụng phương tiện công cộng.

Thúc đẩy phát triển đô thị bền vững và hiện đại: ĐSĐT làm tiền đề cho phát triển các khu đô thị thông minh, tích hợp các dịch vụ công nghệ, quản lý đô thị hiện đại. Tăng giá trị bất động sản và phát triển kinh tế quanh các trạm, tạo nhiều cơ hội việc làm và dịch vụ mới.

Hình ảnh minh họa tầu đường sắt đô thị, tạo bởi Chat GPT

Tăng cường năng lực vận tải hành khách đô thị: ĐSĐT có năng lực vận tải lớn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của dân số đô thị hóa nhanh chóng. Giảm tải cho các loại hình giao thông công cộng khác như xe buýt, taxi, xe máy.

Vai trò đột phá, then chốt đường sắt tốc độ cao và đường sắt đô thị

Đột phá về hạ tầng giao thông hiện đại: Đường sắt tốc độ cao và đô thị là biểu tượng của công nghệ tiên tiến, nâng tầm hạ tầng quốc gia. Nó thể hiện sự bắt kịp xu thế phát triển thế giới, giúp Việt Nam không bị tụt lại phía sau.

Đột phá về phát triển kinh tế - xã hội: Việc rút ngắn thời gian di chuyển giúp tăng cường giao thương, thúc đẩy đầu tư, tạo ra chuỗi giá trị liên vùng và liên ngành. Đường sắt đô thị góp phần hình thành các đô thị thông minh, giảm chi phí xã hội do ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông.

Then chốt trong chuyển đổi số và xanh hóa: Hệ thống đường sắt hiện đại tích hợp công nghệ số quản lý thông minh, vận hành hiệu quả, an toàn. Đường sắt còn thân thiện với môi trường, giảm khí thải CO2 so với phương tiện cá nhân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.

Muốn đất nước tiến nhanh, không bị tụt hậu, thì đầu tư phát triển ĐSTĐC và ĐSĐT chính là đòn bẩy đột phá và then chốt. Không có ĐSTĐC và ĐSĐT thì không thể giải quyết được bài toán giao thông, phát triển vùng sâu vùng xa, nâng cao chất lượng sống cho người dân trong kỷ nguyên mới.

Với kinh nghiệm đào tạo ngành Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông, đội ngũ giảng viên Bộ môn Giao thông có trình độ cao, được đào tạo từ các nước phát triển như Nhật, Mỹ, Pháp, Trung Quốc... Năm 2025, Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội phát triển chuyên ngành Đường sắt tốc độ cao và đường sắt đô thị đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao theo định hướng của Chính phủ và các kế hoạch đang triển khai của Bộ Xây dựng. Để bắt nhịp cùng xu hướng phát triển đất nước khi mà “Phát triển giao thông đường sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị là nhiệm vụ then chốt tạo đốt phá phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới” thì cơ hội học tập, nghiên cứu và việc làm trong lĩnh vực trên đầy tiềm năng và sẽ bùng nổ trong tương lai gần. Khoa Kỹ thuật Hạ tầng và Môi trường đô thị, bộ môn Giao thông tự hào về truyền thống đào tạo gần 60 năm. Tập thể Khoa, bộ môn tiếp tục lao động, sáng tạo để chinh phục đỉnh cao mới trong một kỷ nguyên mới về giao thông - Kỷ nguyên của đường sắt tốc độ cao và đường sắt đô thị.

 

Danh mục tài liệu tham khảo:

[1]. Toàn cảnh dự án đường sắt tốc độ cao Bắc Nam – Bước đột phá giao thông Việt Nam. https://huttons.com.vn/duong-sat-toc-do-cao-bac-nam-12117, truy cập ngày 2/6/2025.

[2]. Thông báo số 157/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ ngày 5/4/2025.  Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo tại Phiên họp lần thứ nhất Ban Chỉ đạo các công trình, dự án quan trọng quốc gia lĩnh vực đường sắt.

[3]. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam. https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-dang/lan-thu-xiii/nghi-quyet-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-xiii-cua-dang-3663, truy cập ngày 2/6/2025.

[4]. Kết luận số 49-KL/TW, ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị về định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/he-thong-van-ban/van-ban-cua-dang/ket-luan-so-49-kltw-ngay-28022023-cua-bo-chinh-tri-ve-dinh-huong-phat-trien-giao-thong-van-tai-duong-sat-viet-nam-den-nam-9255, truy cập ngày 2/6/2025.

[5]. Khảo sát nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực lĩnh vực đường sắt. https://baochinhphu.vn/khao-sat-nhu-cau-dao-tao-nguon-nhan-luc-linh-vuc-duong-sat-102250101202900742.htm, truy cập ngày 2/6/2025.

[6]. Bài viết có sử dụng một số nền tảng AI: Chat GPT, Scholar GPT…hỗ trợ.

Viết bình luận

Các trường bắt buộc được đánh dấu *