QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN HỌC PHẦN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH KỸ THUẬT CẤP THOÁT NƯỚC
CHUYÊN NGÀNH KỸ THUẬT HẠ TẦNG ĐÔ THỊ
CHUYÊN NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ CƠ ĐIỆN CÔNG TRÌNH
KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TŔNH GIAO THÔNG
PHẦN 1: QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Thông tin chung về học phần
Tên học phần: Đồ án tốt nghiệp (ĐATN)
Mã học phần:
– Chuyên ngành Cấp thoát nước (mã ngành 7580213);
– Chuyên ngành Kỹ thuật hạ tầng đô thị (mã ngành 7580210);
– Chuyên ngành Kỹ thuật môi trường đô thị (mã ngành 7580210.1);
– Ngành Kỹ thuật XDCT giao thông (mã ngành 7580205).
Số tín chỉ: 10 TC
1.2. Phân bổ thời gian
– Tổng thời gian thực hiện: 15 tuần tính từ thời gian giao đề tài đến khi thu bài, bao gồm cả thời gian thực hiện ĐATN tại trường và tại nhà.
– Thời gian bắt đầu: học kỳ 9 (trường hợp sinh viên học theo hệ tín chỉ có đủ điều kiện quy định trong mục 1.4, có thể bắt đầu thực hiện ĐATN sớm hơn từ 1 đến 2 học kỳ).
1.3. Mục tiêu và ý nghĩa học phần
Đồ án tốt nghiệp là một đồ án mang tính chất tổng hợp kiến thức của các học phần có liên quan tới lĩnh vực quy hoạch, thiết kế và tổ chức thi công,… đặc biệt là vận dụng những kiến thức đã được học trong các học phần chuyên ngành. Tổng hợp những kiến thức sau thời gian học tập ở trường để lập quy hoạch và thiết kế theo các nội dung của từng chuyên ngành. Thông qua đồ án, sinh viên biết vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết một vấn đề cụ thể, nắm bắt và sử dụng được những quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm chủ yếu. phát huy tính sáng tạo trong các phương án thiết kế để đạt được những yêu cầu khoa học và công nghệ của chuyên ngành đặt ra.
1.4. Điều kiện sinh viên được nhận đồ án tốt nghiệp
1.4.1. Đối với các sinh viên đang học năm cuối
Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được xét cho làm ĐATN:
– Cho đến thời điểm xét nhận ĐATN không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Không nợ quá 2 học phần theo chương trình đào tạo, trừ các học phần Giáo dục quốc phòng, Giáo dục thể chất (các học phần này sinh viên có thể được nợ, nhưng phải trả nợ xong trước khi được xét công nhận tốt nghiệp);
– Có điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 1.95 trở lên;
– Không vi phạm thời gian tối đa hoàn thành chương trình đào tạo;
– Hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.
1.4.2. Đối với các trường hợp khác
Sinh viên các khoá trước chưa làm ĐATN, được làm ĐATN cùng với các sinh viên năm cuối nếu có đủ các điều kiện sau:
– Có đơn xin làm ĐATN, ghi rõ tình trạng học tập hiện tại, gửi về Văn phòng Khoa Kỹ thuật Hạ tầng & Môi trường Đô thị thời gian 1 tháng trước thời điểm xét tư cách tốt nghiệp (kèm theo quyết định dừng học tập của sinh viên);
– Có xác nhận của chính quyền địa phương (cấp xã, phường) hoặc công an hộ khẩu tại nơi cư trú ghi rõ: “Không vi phạm pháp luật, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự”;
– Tích lũy đủ số học phần quy định và điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 1.95 trở lên;
– Có thời gian từ khi dừng học tập tới khi xin làm ĐATN còn trong quỹ học tập theo “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Bộ Giáo dục và Đào tạo”.
1.5. Quy định đối với giảng viên hướng dẫn và giảng viên phản biện Đồ án tốt nghiệp
1.5.1. Tiêu chuẩn của giảng viên hướng dẫn (GVHD)
1.5.1.1. Giảng viên hướng dẫn chính
– Là cán bộ giảng dạy của trường hoặc các chuyên gia ngoài trường có chuyên môn phù hợp với chuyên ngành đào tạo, theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà trường;
– Là cán bộ giảng dạy trong trường có chức danh giảng viên chính hoặc có bằng thạc sĩ, tiến sĩ phù hợp với chuyên ngành đào tạo;
– Các trường hợp khác do Trưởng bộ môn đề nghị lên Hội đồng tốt nghiệp Khoa, Khoa đề nghị và Ban Giám hiệu phê duyệt.
1.5.1.2. Giảng viên hướng dẫn phụ
– Là cán bộ giảng dạy của các Bộ môn hoặc chuyên gia ngoài trường có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung ĐATN;
– Các trường hợp khác do Trưởng bộ môn đề nghị lên Hội đồng tốt nghiệp Khoa, Khoa đề nghị và Ban Giám hiệu phê duyệt;
1.5.2. Tiêu chuẩn của giảng viên phản biện (GVPB)
– Là các giảng viên đáp ứng yêu cầu như giảng viên hướng dẫn chính;
– Các trường hợp khác do Hội đồng tốt nghiệp Khoa đề nghị và Ban Giám hiệu phê duyệt.
1.5.3. Nhiệm vụ của GVHD và GVPB
– GVHD được phân công theo từng chuyên ngành, có nhiệm vụ xét duyệt đề tài, hướng dẫn khoa học, quản lý sinh viên thực hiện ĐATN theo tiến độ quy định, tham dự các đợt kiểm tra, ký tên vào hồ sơ tốt nghiệp, viết nhận xét, đánh giá điểm cho sinh viên mình hướng dẫn và gửi văn bản về cho Hội đồng tốt nghiệp Khoa để thực hiện công tác chuẩn bị trước ngày khai mạc bảo vệ tốt nghiệp (Khoa sẽ có thông báo và quy định cụ thể về thời gian). GVHD chỉ được cho điểm một lần trong phiếu nhận xét.
– GVPB được phân công theo từng chuyên ngành, có trách nhiệm xem xét, đánh giá ĐATN một cách toàn diện, trung thực, chính xác những ưu điểm, thiếu xót của ĐATN và phải khẳng định đồ án có được đưa ra bảo vệ trước Hội đồng hay không. GVPB có trách nhiệm viết nhận xét, đánh giá cho điểm ĐATN của sinh viên và gửi văn bản tới Hội đồng tốt nghiệp Khoa để thực hiện công tác chuẩn bị trước ngày khai mạc lễ bảo vệ tốt nghiệp (Khoa sẽ có thông báo và quy định cụ thể về thời gian). GVPB chỉ được cho điểm một lần trong phiếu nhận xét.
1.5.4. Quy định số lượng ĐATN cho một GVHD hoặc GVPB
– Quy định số lượng ĐATN cho một GVHD hoặc GVPB thực hiện theo quy định số 1370/QĐ-ĐHKT-ĐT của Hiệu trưởng trường ĐH Kiến trúc Hà Nội ban hành ngày 29/12/2015. Số lượng sinh viên trên mỗi giảng viên được hướng dẫn chính, phản biện như sau:
+ Giảng viên: 10 sinh viên;
+ Giảng viên chính: 12 sinh viên;
+ Giảng viên cao cấp : 15 sinh viên.
– Trong trường hợp thiếu giảng viên hướng dẫn chính, thì Trưởng khoa căn cứ vào điều kiện cụ thể trình Hiệu trưởng quyết định cho giảng viên được hướng dẫn vượt quá số SV đã quy định.
– Hội đồng tốt nghiệp Khoa phải lập danh sách, ghi rõ số lượng ĐATN cho 1 GVHD hoặc GVPB và công bố cho SV và giảng viên được biết.
1.6. Phân công giảng viên hướng dẫn và đề tài đồ án tốt nghiệp
Thực hiện phân công GVHD và đề tài tốt nghiệp như sau:
– Sinh viên đủ điều kiện nhận ĐATN sẽ đăng ký nguyện vọng đề tài tốt nghiệp, GVHD với Hội đồng tốt nghiệp Khoa. Trên cơ sở đăng ký của sinh viên, Hội đồng tốt nghiệp Khoa sẽ cân đối số lượng sinh viên theo các lĩnh vực chuyên ngành, dự kiến giảng viên hoặc mời giảng viên kiêm nhiệm thỉnh giảng tham gia hướng dẫn tốt nghiệp;
– Hội đồng tốt nghiệp Khoa phải lập kế hoạch tiến độ thực hiện ĐATN, phân công GVHD, tỷ lệ các phần trong ĐATN của từng chuyên ngành đào tạo;
– Đề tài ĐATN được giao nhiệm vụ phải đảm bảo khối lượng, có tính độc lập theo từng chuyên ngành và phù hợp với trình độ của sinh viên.
1.7. Kế hoạch, phương thức thực hiện đồ án tốt nghiệp
1.7.1. Kế hoạch giao nhiệm vụ ĐATN
– Theo kế hoạch đào tạo chung của Nhà trường, Khoa Kỹ thuật Hạ tầng & Môi trường Đô thị tổ chức trao quyết định nhận ĐATN, phổ biến nội dung và kế hoạch thực hiện tới sinh viên đủ tư cách làm ĐATN.
– Kế hoạch thực hiện ĐATN được thông báo ở bảng tin của khoa.
1.7.2. Kế hoạch kiểm tra tiến độ ĐATN
Trong quá trình thực hiện ĐATN, sinh viên có 2 lần kiểm tra tiến độ, thời gian được thông báo cụ thể trong tờ kế hoạch hoặc bảng tin của khoa. Các bộ môn chuyên ngành phân công giảng viên và tổ chức buổi kiểm tra tiến độ theo kế hoạch đề ra. Cụ thể:
– Lần 1: Dự kiến sau khi có quyết định nhận đồ án khoảng 7 tuần.
– Lần 2: Dự kiến sau khi kiểm tra tiến độ lần 1 khoảng 4 tuần (hoặc trước khi nộp đồ án tốt nghiệp 3 tuần).
Sinh viên bắt buộc phải đi kiểm tra tiến độ 2 lần, được coi là đạt tiến độ khi điểm không nhỏ hơn 4 trong từng lần kiểm tra. Trường hợp không đạt tiến độ hoặc vắng có lý do chính đáng, sinh viên phải làm đơn và kiểm tra tiến độ bổ sung tối đa trong vòng 1 tuần kể từ ngày kiểm tra gần nhất.
Sinh viên bị đánh giá không đạt tiến độ được giao, Hội đồng tốt nghiệp khoa sẽ đề nghị Nhà trường ra quyết định dừng thực hiện ĐATN.
Các quy định cụ thể khi kiểm tra tiến độ như sau:
– Yêu cầu về đạt khối lượng thực hiện đồ án khi kiểm tra tiến độ do từng bộ môn chuyên ngành quy định.
– Yêu cầu đối với sinh viên khi đến kiểm tra tiến độ: Có phiếu kiểm tra tiến độ theo mẫu của Khoa ban hành, có đầy đủ thông tin về tên đề tài, khối lượng thực hiện và xác nhận của giảng viên hướng dẫn. Các bản vẽ và thuyết minh phải có chữ ký của các giảng viên hướng dẫn. Trường hợp đặc biệt, sinh viên phải viết đơn giải trình và được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa.
– Sau mỗi lần kiểm tra tiến độ, biên bản kết quả kiểm tra được Hội đồng tốt nghiệp khoa thông báo ở bảng tin để các giảng viên và sinh viên biết.
– Điểm kiểm tra tiến độ được đánh giá theo thang điểm 10.
– Sinh viên đạt tiến độ khi điểm đánh giá không thấp hơn 4,0 điểm.
– Sinh viên vắng mặt không có lý do chính đáng trong buổi kiểm tra tiến độ được coi là không đạt tiến độ và điểm đánh giá tiến độ là 0 điểm.
1.7.3. Kế hoạch thu ĐATN
Ngày thu ĐATN theo kế hoạch thực hiện. Sinh viên không đến nộp ĐATN đúng quy định hoặc không nộp học phí theo quy định của Nhà trường, Hội đồng tốt nghiệp khoa sẽ đề nghị Nhà trường ra quyết định dừng thực ĐATN và phải làm với khoá sau (nếu có đơn). Yêu cầu đối với sinh viên khi thu ĐATN:
– Tất cả các bản vẽ và thuyết minh phải được đóng quyển theo quy định và có chữ ký của các GVHD.
– Trường hợp khác do Hội đồng tốt nghiệp Khoa đề nghị và Ban Giám hiệu quyết định.
1.7.4. Tổng phản biện và hình thức chấm ĐATN
– Mục đích và các nội dung yêu cầu trong hội đồng tổng phản biện: Hội đồng tốt nghiệp khoa tổ chức họp tổng phản biện để chuẩn bị cho công tác tổ chức bảo vệ ĐATN chính thức.
– Hội đồng tốt nghiệp khoa phải có mặt trên 2/3 các thành viên trong Hội đồng tốt nghiệp khoa, các trưởng tiểu ban, thư ký tiểu ban.
– Hội đồng tốt nghiệp khoa phải tổng kết, xét duyệt, nhận xét quá trình hướng dẫn và phản biện ĐATN; Thống nhất cho phép sinh viên đủ tư cách để bảo vệ ĐATN theo các tiểu ban và thống nhất các ý kiến khác (nếu có).
– Biên bản tổng phản biện được thông báo ở bảng tin của Khoa và gửi kèm theo hồ sơ bảo vệ ĐATN của các tiểu ban.
– Trước khi bảo vệ, ĐATN phải được các GVPB nhận xét đạt yêu cầu và Hội đồng đánh giá phân loại nhất trí cho bảo vệ trước hội đồng.
– Hình thức chấm đồ án tốt nghiệp: Bảo vệ trước hội đồng chấm ĐATN.
1.8. Hồ sơ đồ án tốt nghiệp
– Hồ sơ ĐATN bao gồm thuyết minh và các bản vẽ. Số lượng, quy cách bản vẽ, khung tên và thuyết minh theo quy định của khoa (có mẫu kèm theo ở phụ lục)
– Sau khi bảo vệ, hồ sơ ĐATN được khoa lưu trữ theo quy định dưới hình thức tập bản vẽ, tập thuyết minh khổ A4 và đĩa CD có nội dung bản vẽ, thuyết minh ĐATN.
1.9. Đánh giá Đồ án tốt nghiệp
1.9.1. Hội đồng chấm tốt nghiệp
– Hội đồng chấm ĐATN và các Tiểu ban chấm ĐATN do Trưởng khoa đề nghị và Hiệu trưởng ra quyết định thành lập. Số thành viên của mỗi Hội đồng tối thiểu là 5 người.
– Hội đồng chấm ĐATN bao gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch, Thư ký và các Ủy viên.
– Các tiểu ban chấm ĐATN bao gồm: Trưởng tiểu ban, Thư ký tiểu ban và các thành viên. Thành viên của tiểu ban là các cán bộ giảng dạy của trường hoặc khách mời ngoài trường. Tiểu ban chấm ĐATN hoạt động có hiệu lực khi có mặt 2/3 số thành viên trở lên nhưng không được vắng mặt Trưởng tiểu ban, Thư ký tiểu ban.
– Nhiệm vụ của các Tiểu ban: Phải thực hiện theo sự phân công của Hội đồng chấm ĐATN, thực hiện đúng các quy định về trình tự, hình thức chấm ĐATN. Riêng các Thư ký Tiểu ban phải kết hợp với trợ lý Khoa chuẩn bị hồ sơ tốt nghiệp của Tiểu Ban, hoàn thành các biên bản, kết quả tổng kết của Tiểu ban trong các buổi họp trước và sau khi bảo vệ ĐATN.
1.9.2. Trình tự bảo vệ ĐATN
– Trưởng tiểu ban công bố tên sinh viên được bảo vệ, tên đề tài, tên GVHD, GVPB.
– Sinh viên trình bày tóm tắt ĐATN trong thời gian không quá 15 phút.
– Thư ký tiểu ban đọc nhận xét của các GVPB (không đọc điểm) và các câu hỏi của GVPB (nếu có).
– Các thành viên trong tiểu ban chấm ĐATN và những người tham dự đặt câu hỏi.
– Sinh viên trả lời câu hỏi (không cần theo thứ tự).
– Thư ký tiểu ban công bố: kết quả học tập của sinh viên (điểm trung bình chung tích lũy, khen thưởng, kỷ luật và các thành tích đặc biệt trong quá trình học tập); nhận xét của GVHD; điểm của GVHD và GVPB.
– Thành viên tiểu ban cho điểm, Thư ký tổng hợp và công bố điểm bảo vệ ĐATN của sinh viên.
1.9.3. Hình thức chấm điểm
– Việc chấm ĐATN do Hội đồng chấm ĐATN và các Tiểu ban của Hội đồng thực hiện. Danh sách Hội đồng, các Tiểu ban chấm ĐATN và danh sách sinh viên được bảo vệ ĐATN do Khoa đề xuất, trình Hiệu trưởng phê duyệt.
– Hình thức chấm điểm: Bỏ phiếu kín; Các thành viên trong Tiểu ban chấm ĐATN chấm điểm cho mỗi ĐATN theo thang điểm 10 lấy lẻ đến 0,1 điểm. Phiếu điểm có ký tên và được bảo mật.
Điểm tổng hợp đánh giá học phần ĐATN được tính qua các điểm đánh giá bộ phận như sau:
ĐĐATN = k.QT + (1-k).BV
Trong đó:
ĐĐATN là điểm của học phần ĐATN;
QT là điểm quá trình của học phần ĐATN;
BV là điểm bảo vệ ĐATN;
k là trọng số của điểm quá trình QT, k = 0.3;
(1-k) là trọng số của điểm bảo vệ BV.
ĐĐATN được tính theo thang điểm 10, làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được quy đổi sang thang điểm chữ theo quy định tại điểm a và điểm b, khoản 2, Điều 23 của Hướng dẫn Thực hiện quy chế đào tạo Đại học hệ chính quy theo hệ thoogns tín chỉ (Ban hành kèm theo Quyết định số 503/QĐ-ĐHKT-ĐT) nhưng có quy định lại mức điểm đạt.
Cách tính điểm QT:
QT là điểm đánh giá quá trình thực hiện ĐATN, được tính như sau:
Trong đó:
ĐHD là điểm do giảng viên hướng dẫn đánh giá dựa trên kiến thức, thái độ, tiến độ và chất lượng ĐATN của sinh viên thực hiện;
ĐTH là điểm trung bình chung của các điểm kiểm tra tiến độ trong quá trình thực hiện ĐATN, do Hội đồng ĐATN của Khoa chủ quản tổng hợp kết quả đánh giá của các bộ môn chuyên ngành.
Cách tính điểm BV:
– Điểm BV được tính bằng điểm trung bình chung của các điểm thành phần sau: điểm đánh giá của giảng viên phản biện, điểm của Hội đồng sơ khảo, điểm kiểm tra trước khi bảo vệ (nếu có); điểm của từng thành viên Tiểu ban chấm ĐATN:
Trong đó:
ĐPB là điểm đánh giá của giảng viên phản biện;
ĐTVk là điểm của thành viên Tiểu ban chấm ĐATN;
m là số thành viên của Tiểu ban chấm ĐATN có mặt.
– Không tính các ĐTVk chênh từ 1.5 điểm trở lên so với điểm trung bình chung của các điểm của các thành viên Tiểu ban chấm ĐATN.
– Trong trường hợp, một ĐATN có nhiều giảng viên hướng dẫn thì ĐHD được tính bằng trung bình cộng có trọng số các điểm của từng giảng viên hướng dẫn. Trong đó, trọng số là tỉ lệ phần trăm khối lượng phần việc của ĐATN mà giảng viên hướng dẫn phụ trách. Tương tự như vậy, đối với ĐATN có nhiều giảng viên phản biện, ĐPB được tính bằng trung bình cộng có trọng số các điểm của từng giảng viên phản biện.
– Kết quả chấm ĐATN được công bố ngay trong buổi bảo vệ ĐATN.
– ĐATN được coi là đạt nếu ĐĐATN đạt từ 5.5 trở lên (thang điểm 10).
1.10. Hoãn bảo vệ, bảo vệ lại hoặc làm lại đồ án tốt nghiệp
Sinh viên được hoãn bảo vệ ĐATN nếu có lý do chính đáng, nhưng phải làm đơn có xác nhận của Trưởng khoa và được Hiệu trưởng phê duyệt.
Sinh viên có ĐATN không đạt (ĐĐATN < 5.5) được phép bảo vệ lại ĐATN một lần nếu được Hội đồng chấm ĐATN cho phép.
Trường hợp được phép hoãn bảo vệ hoặc bảo vệ lại ĐATN, sinh viên được bảo vệ ĐATN ở đợt bảo vệ ĐATN gần nhất sau đó của cùng ngành đào tạo.
Làm lại Đồ án tốt nghiệp:
Sinh viên phải đăng ký thực hiện lại ĐATN trong các trường hợp sau:
– Không được Hội đồng chấm ĐATN cho phép bảo vệ hoặc bảo vệ lại ĐATN;
– Có ĐATN không đạt (bảo vệ và bảo vệ lại đều có ĐĐATN < 5.5).
Sinh viên phải làm đơn xin học lại học phần ĐATN có xác nhận của Cố vấn học tập và Trưởng khoa và nộp về Phòng Đào tạo trước thời điểm đăng ký khối lượng học tập của học kỳ ít nhất 1 tuần.
Nhiệm vụ của ĐATN ở hai lần thực hiện không được trùng lặp.
1.11. Điều kiện xét công nhận tốt nghiệp
– Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được Nhà trường xét và công nhận tốt nghiệp:
+ Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;
+ Tích lũy đủ số học phần quy định của chương trình đào tạo;
+ Điểm trung bình chung tích lũy của khóa học đạt từ 2.00 trở lên;
+ Có chứng chỉ Giáo dục quốc phòng – an ninh và hoàn thành các học phần Giáo dục thể chất.
– Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền làm Chủ tịch, Trưởng phòng Đào tạo làm Thư ký và các thành viên là các trưởng khoa chuyên môn, Trưởng phòng Chính trị và Công tác sinh viên, Trưởng phòng Thanh tra – Khảo thí và Đảm bảo chất lượng.
– Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
1.12. Xếp hạng tốt nghiệp
Bằng tốt nghiệp đại học được cấp theo ngành đào tạo chính. Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học (điểm tốt nghiệp), như sau:
- a) Loại xuất sắc: Điểm tốt nghiệp đạt từ 3.60 đến 4.00;
- b) Loại giỏi: Điểm tốt nghiệp đạt từ 3.20 đến 3.59;
- c) Loại khá: Điểm tốt nghiệp đạt từ 2.50 đến 3.19;
- d) Loại trung bình: Điểm tốt nghiệp đạt từ 2.00 đến 2.49.
Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có điểm tốt nghiệp loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
– Có khối lượng tín chỉ của các học phần phải học lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình;
– Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.
Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành.
Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định về xét và công nhận tốt nghiệp đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo đó.
Sinh viên còn nợ chứng chỉ Giáo dục quốc phòng, các học phần Giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời gian 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.
Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của Trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ (QĐ số 503/QĐ-ĐHKT-ĐT ngày 13/10/2014).
1.13. Khen thưởng và kỷ luật
1.13.1. Khen thưởng
Sau khi kết thúc đợt bảo vệ tốt nghiệp, Hội đồng tốt nghiệp Khoa sẽ họp để xét chọn các đồ án xuất sắc của sinh viên để gửi đi dự thi các giải quốc gia, quốc tế và khu vực (như giải thưởng Loa Thành…). Lập danh sách những sinh viên có kết quả điểm tốt nghiệp cao để đề nghị Bộ, Nhà trường khen thưởng và ghi vào lý lịch học tập của sinh viên. Các hình thức khen thưởng bao gồm:
– Sinh viên có có kết quả học tập giỏi toàn diện.
– Sinh viên có đồ án tốt nghiệp xuất sắc.
– Sinh viên học tập khá giỏi có thành tích trong các hoạt động phong trào.
– Sinh viên thủ khoa của Khoa.
– Các hình thức khen thưởng khác.
1.13.2. Kỷ luật
– Những sinh viên không trung thực, vi phạm các quy định trong việc thực hiện ĐATN sẽ bị dừng làm ĐATN để Nhà trường xem xét mức độ vi phạm và xử lý theo quy chế.
– Những sinh viên không thực hiện đúng nội quy, quy định về kế hoạch và thái độ học tập trong thời gian làm ĐATN, sẽ bị kỷ luật từ khiển trách trở lên tùy theo từng mức độ.
PHẦN 2: CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ ĐỐI VỚI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
(THEO TỪNG CHUYÊN NGÀNH)
2.1. Quy mô, thể loại đồ án tốt nghiệp
Quy mô đề tài đồ án tốt nghiệp giới hạn ở mức giải quyết các vấn đề quy hoạch, thiết kế hệ thống hạ tầng kỹ thuật; Quy hoạch, thiết kế hệ thống giao thông; Quy hoạch, thiết kế chuẩn bị kỹ thuật; Quy hoạch, thiết kế hệ thống cấp thoát nước, Quy hoạch, thiết kế thống quản lý chất thải rắn cho các đô thị, khu công nghiệp.
2.2. Thành phần và hình thức thể hiện đồ án tốt nghiệp
2.2.1. Phần thuyết minh
Thuyết minh được trình bày trên khổ giấy A4, đánh máy 1 mặt, giãn dòng 1,5line, phông chữ Times new Roman, cỡ chữ 13, lề trên 2,5cm, lề dưới 2,5cm; lề trái 3cm, lề phải 2cm. Nội dung, quy cách cụ thể (mẫu trang bìa ngoài, bìa lót,…) theo quy định đính kèm ở phần phụ lục. Thuyết minh được đóng thành quyển bìa cứng, có mầu bìa quy định thống nhất theo từng khóa, bìa lót phải có đầy đủ chữ ký của Chủ nhiệm Bộ môn, các GVHD, sinh viên thực hiện. Bố cục trình tự của thuyết minh gồm:
– Bìa ngoài
– Bìa lót
– Lời cảm ơn
– Phiếu giao nhiệm vụ ĐATN
– Trang mục lục: Ghi đầy đủ các chương, mục và thứ tự trang.
– Trang ký hiệu và chữ viết tắt: Liệt kê theo thứ tự, vần chữ cái những ký hiệu và chữ, cụm từ,…viết tắt ở trong thuyết minh ĐATN.
– Trang lời nói đầu: Trình bày vắn tắt lý do và bối cảnh của đề tài, ý nghĩa khoa học và thực tiễn, giới hạn đề tài và kết quả đạt được.
– Phần nội dung: Trình bày theo chỉ dẫn ở mục 3, chương 2. Trước mỗi phần nội dung của ĐATN cần ghi rõ khối lượng và nhiệm vụ của phần đó. Tổng số trang thuyết minh ĐATN từ 100-120 trang (phần kết quả chạy từ phần mềm máy tính, phần các hình ảnh minh họa, khảo sát thực tế, phần thí nghiệm, kết quả lấy mẫu, phân tích mẫu và các số liệu tính toán khác có thể tách riêng hoặc đóng thành quyển phụ lục ĐATN kèm theo).
– Trang kết luận
– Trang tài liệu tham khảo: ghi đầy đủ các tài liệu đã sử dụng khi làm đồ án (gồm: tên tài liệu, tên tác giả, nhà xuất bản, năm xuất bản) và đánh số thứ tự theo vần A, B, C.
2.2.2. Các bản vẽ
– Bản vẽ có thể thể hiện màu hoặc đen trắng trên giấy khổ A0, A1. Những hình vẽ lớn có thể thể hiện trên bản vẽ ghép các mảnh theo kích thước quy định của bản vẽ kỹ thuật .
– Trên một bản vẽ có thể thể hiện một vài nội dung. Những nội dung thể hiện trên 1 bản vẽ phải có liên quan với nhau. Các bản vẽ phải thể hiện đầy đủ phần thiết kế công nghệ và kỹ thuật đã được lựa chọn và tính toán trong thuyết minh.
– Bố cục bản vẽ phải cân đối, chặt chẽ, hình thức sạch đẹp, chữ viết rõ ràng đúng theo yêu cầu của bản vẽ kỹ thuật. Góc bên phải, phía dưới có khung tên theo mẫu quy định. Các khung tên phải có chữ ký của GVHD phần chuyên môn đã thể hiện trên bản vẽ.
– Các bản đồ phải có tỷ lệ thông dụng (tùy theo mức độ quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết, thiết kế kỹ thuật, tỷ lệ bản đồ có thể là 1/10.000, 1/5.00, 1/2.000, 1/500, 1/100…). Khi thể hiện các sơ đồ không theo các tỷ lệ không thông dụng thì phải thay tỷ lệ bằng tỷ lệ xích.
– Tổng số bản vẽ: Tùy thuộc vào từng đề tài.